- Trang chủ
- So sánh xe ô tô
- So sánh Suzuki Ertiga Sport 2021 và Mitsubishi Xpander AT 2021 - Chọn giá rẻ hay trang bị tốt hơn?
So sánh Suzuki Ertiga Sport 2021 và Mitsubishi Xpander AT 2021 - Chọn giá rẻ hay trang bị tốt hơn?
Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander là hai dòng xe mới nổi trong phân khúc MPV 7 chỗ, lần lượt vượt qua doanh số của Toyota Innova, một dòng xe huyền thoại của phân khúc. Vậy đây sẽ là mẫu xe nổi bật hơn?
1. GIỚI THIỆU CHUNG & ƯỚC TÍNH GIÁ - KHUYẾN MÃI
Mitsubishi Xpander ra mắt lần đầu vào tháng 8/2018 và nhanh chóng được khách hàng Việt Nam ưa chuộng. Mẫu xe này nhanh chóng đạt cột mốc 10.000 xe chỉ sau môt năm ra mắt. Và Mitsubishi Xpander cũng bán chạy thứ 2 toàn thị trường ô tô Việt Nam ngay trong năm 2019 với doanh số 20.098 xe.
Trong năm 2020, Mitsubishi Xpander không chỉ duy trì nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia mà còn chủ động nguồn cung bằng việc ra mắt phiên bản Xpander AT lắp ráp trong nước. Ngoài ra, phiên bản lắp ráp trong nước cũng duy trì cấu hình cùng giá bán tương tự phiên bản nhập khẩu nguyên chiếc.
Đặc biệt trong năm 2020, phiên bản lắp ráp còn có lợi thế lớn khi nhận được hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ từ Chính phủ. Và dù gặp nhiều khó khăn bởi dịch bệnh, nhưng Mitsubishi Xpander tiếp tục duy trì doanh số 16.844 xe và vị trí thứ 5 trong 10 xe bán chạy nhất năm 2020.
Trong khi đó, Suzuki Ertiga thế hệ mới ra mắt từ tháng 6/2019, muộn hơn Xpander gần 1 năm. Mẫu xe này cũng nhanh chóng được khách hàng Việt Nam ưa chuộng và gặp tình hình trạng khan hàng, nhu cầu của khách hàng vượt ngoài dự kiến của Suzuki Việt Nam. Trong năm 2020, Suzuki Ertiga đã ra mắt phiên bản mới với một số nâng cấp trang bị, cùng với điều chỉnh giá bán nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Và trong tháng 5/2020, Suzuki bổ sung thêm phiên bản Ertiga Sport cao cấp nhất với giá bán 559 triệu đồng. Phiên bản mới cùng được nâng cấp các tính năng an toàn như Hệ thống cân bằng điện tử, Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc giúp mẫu xe này cạnh tranh tốt hơn với Mitsubishi Xpander.
Trong bài so sánh này, chúng ta sẽ so kè 2 phiên bản cao cấp nhất là Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport. Liệu đâu sẽ là dòng xe đáng cân nhắc hơn trong phân khúc MPV 7 chỗ ngồi?
Hiện tại, Mitsubishi Xpander AT vẫn được bán song song 2 phiên bản lắp ráp và nhập khẩu từ Indonesia. Trong khi đó, Suzuki Ertiga Sport tiếp tục nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia. Giá bán của Suzuki Ertiga Sport có lợi thế không nhỏ khi thấp hơn đối thủ đến 70 triệu đồng
• Suzuki Ertiga Sport: 560 triệu đồng (Giá lăn bánh tại Hà Nội 650 triệu đồng, Giá lăn bánh TP.HCM 639 triệu đồng, giá lăn bánh tỉnh khác 620 triệu đồng)
• Mitsubishi Xpander AT: 630 triệu đồng (Giá lăn bánh tại Hà Nội 728 triệu đồng, Giá lăn bánh TP.HCM 716 triệu đồng, giá lăn bánh tỉnh khác 697 triệu đồng)
Hiện tại, khách hàng mua xe Suzuki Ertiga Sport sẽ nhận được hỗ trợ chi phí đăng ký hoặc lãi suất ngân hàng. Trong khi đó, khách hàng mua xe Mitsubishi Xpander AT sẽ nhận được quà tặng là 5 chỉ vàng SJC có trị giá tương đương 30 triệu đồng.
Dừng lại một chút bác ơi!! Deal Hot đang chờ bác.
ƯU ĐÃI MUA BẢO HIỂM Ô TÔ LIBERTY HOÀN PHÍ ĐẾN 35%
Hiện tại danhgiaXe.com kết hợp cùng bảo hiểm Liberty Việt Nam ra mắt chương trình ưu đãi đặc biệt HOÀN PHÍ ĐẾN 35% khi mua bảo hiểm thân vỏ (giúp bác tiết kiệm một số tiền kha khá đấy!) Vì số lượng ưu đãi có hạn nên bác nào quan tâm thì nhanh tay bấm vào nút bên dưới để được tư vấn cụ thể nhé, các bác chỉ mất 30s.
P/s: Liberty (công ty Mỹ) là một trong các công ty Top đầu về bảo hiểm ô tô ở Việt Nam.
Xem thông tin chi tiết TẠI ĐÂY
Xem thêm:
Đánh giá chi tiết xe Suzuki Ertiga 2019
Đánh giá so bộ xe Mitsubishi Xpander 2020
2. NGOẠI THẤT
Mitsubishi Xpander AT có kích thước tổng thể nhỉnh hơn đôi chút so với Suzuki Ertiga Sport. Thông số dài x rộng x cao của Mitsubishi Xpander AT lần lượt là 4.475 x 1.750 x 1.730 (mm). Trong khi thông số tương tự trên Suzuki Ertiga Sport là 4.395 x 1.735 x 1.690 (mm).
Chiều dài cơ sở của Mitsubishi Xpander AT cũng dài hơn với 2.775 mm, trong khi Suzuki Ertiga Sport có khoảng cách 2 trục là 2.740 mm. Mặc dù vậy bán kính vòng quay tối thiểu của hai mẫu xe này tương đương nhau là 5,2 mét.
Mitsubishi Xpander AT cũng có lợi thế về khoảng sáng gầm 205 mm, nhỉnh hơn thông số 180 mm của Ertiga Sport. Điều này giúp mẫu xe của Mitsubishi thích ứng tốt hơn khi đi qua các mặt đường xấu, nhiều ổ gà hay lên xuống vỉa hè. Tuy nhiên gầm cao sẽ khiến xe có trọng tâm cao, khó tránh được sự tròng trành khi vào cua, và khó êm ái, vững vàng được như dòng xe có gầm thấp.
Mitsubishi Xpander AT có ngôn ngữ thiết kế nổi bật hơn khá nhiều so với Suzuki Ertiga Sport. Với ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield cùng thiết kế MPV lai Crossover, Mitsubishi Xpander có phong cách năng động và thể thao hơn. Trong khi đó, Suzuki Ertiga Sport vẫn trung thành với phong cách MPV truyền thống.
Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT đều có phần đầu xe khá hiện đại. Cả hai đều tận dụng khoang động cơ cỡ nhỏ để tối ưu khoang hành khách. Chính điều này khiến phần đầu xe của cả hai ngắn, người lái dễ dàng quan sát không gian phía trước xe.
Nắp capo của Mitsubishi Xpander AT đơn giản với 2 đường gân chạy dọc xuống cụm đèn pha. Trong khi nắp capo của Suzuki Ertiga Sport bắt mắt hơn với 4 đường gân dập nổi cho một diện mạo cứng cáp.
Tuy nhiên mặt ca lăng của Suzuki Ertiga Sport lại được thiết kế trung tính, sang trọng, nối liền 2 cụm đèn pha. Trong khi đó Mitsubishi Xpander AT lại tạo cho mặt ca lăng vẻ hầm hố với kiểu thiết kế Dynamic Shield tạo hình chữ X ngay phía trước. Đồng thời vị trí đèn pha của Xpander cũng được dời thấp xuống so với Ertiga.
Đèn pha trên Mitsubishi Xpander AT cũng trang bị đèn Bi-LED hiện đại, trong khi đó Suzuki Ertiga Sport trang bị đèn pha Halogen projector thông thường. Đèn định vị trên Xpander AT cũng sử dụng đèn LED, trong khi đối thủ chỉ sử dụng đèn thường. Ngoài ra, đèn pha của Xpander AT còn có tính năng đèn chào mừng và đèn hỗ trợ chiếu sáng khi rời xe.
Cả hai mẫu xe cũng đều trang bị đèn sương mù Halogen phía trước, tăng cường phạm vi chiếu sáng trong điều kiện thời tiết xấu, nhiều sương mù.
Nhìn từ hai bên, Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport được phát triển theo 2 phong cách khác biệt dù vẫn đều trong phân khúc MPV 7 chỗ cỡ nhỏ. Mitsubishi Xpander AT sử dụng kiểu dập nổi nối tiếp với nhiều đường gân phân bổ đều theo từng chi tiết thân xe. Trong khi đó Suzuki Ertiga Sport đơn giản hơn với hai đường dập nổi song song vuốt từ trước ra sau.
Cửa sổ của Suzuki Ertiga Sport có thiết kế rộng và thoáng hơn nếu đặt cạnh Mitsubishi Xpander AT. Một phần vì thành cửa của Suzuki Ertiga Sport được kéo thấp hơn, đồng thời vị trí ngồi của hành khách cũng được đặt thấp hơn so với đối thủ. Điểm đặc biệt là cả 2 có thiết kế khung cửa sổ khá giống nhau với trụ B, C, D được sơn đen khá hiện đại.
Cả hai dòng xe này đều trang bị gương chiếu hậu chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ. Tuy nhiên, ốp gương chiếu hậu trên Mitsubishi Xpander AT được mạ chrome, trong khi Suzuki Ertiga Sport chọn cách sơn cùng màu với thân xe hướng đến sự sang trọng.
Tay nắm cửa trên Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport đều được mạ chrome, đồng thời tích hợp nút khóa/mở cửa thông minh đi kèm với chìa khóa thông minh tích hợp hệ thống khởi động bằng nút bấm.
Mâm xe Suzuki Ertiga Sport được thiết kế đa chấy với chất liệu hợp kim mài bóng. Tuy nhiên kích thước mâm xe 15 inch, nhỏ hơn 1 số so với Mitsubishi Xpander AT. Đồng thời lốp xe Mitsubishi Xpander AT có thông số 205/55 R16 cũng to bản hơn, cỡ lốp 185/65 R15 trên Suzuki Ertiga Sport.
Tương tự các chi tiết khác, Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport cũng có 2 phong cách khác biệt ở đuôi xe. Đại diện của Mitsubishi có xu hướng thiết kế đuôi xe cao hơn đầu xe, tạo góc thoát lớn như các dòng xe Crossover. Trong khi đó, mẫu xe của Suzuki lại có phần đuôi xe thấp, thuận tiện xếp dỡ hành lý, phong cách đặc trưng của các dòng MPV.
Tuy nhiên điểm chung là xe Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport đều trang bị đèn hậu LED có thiết kế ôm dọc trụ D và nối dài vào logo ở trung tâm. Nối liền hai đèn hậu trên Suzuki Ertiga Sport là một đường viền mạ chrome. Trong khi Mitsubishi Xpander AT lặp lại những đường dập nổi theo ngôn ngữ Dynamic Shield ở phía sau.
Ngoài ra, hai đèn hậu của Mitsubishi Xpander được nối với nhau bởi một đường mạ chrome. Trong khi Suzuki Ertiga Sport có đèn hậu bóng thường và không có nhiều điểm nhấn khiến cho phần đuôi xe khá đơn điệu.
Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport đều thiết kế ống xả ẩn bên dưới cản sau. Đây cũng là điểm chung của các dòng xe có dung tích động cơ nhỏ và ống xả cũng không có kích thước lớn. Cản sau của Mitsubishi Xpander AT cứng cáp hơn với một ốp bảo vệ, trong khi Suzuki Ertiga Sport có cản sau thiết kế đơn giản, ưa nhìn.
Mitsubishi Xpander AT không được công bố thông số dung tích khoang hành lý, tuy nhiên với kích thước nhỉnh hơn, mẫu xe này cũng có khoang hành lý rộng hơn so với Suzuki Ertiga. Ngoài ra, Mitsubishi Xpander AT còn có các hộc nhỏ để đồ bên dưới, có thể đựng các vật dụng nhỏ khá tiện dụng.
Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport đều trang bị đèn phanh thứ ba trên cao. Tuy nhiên chỉ Mitsubishi Xpander AT có sẵn một đuôi gió ở phía sau. Với Suzuki Ertiga Sport, đây là phụ kiện bán kèm nếu khách hàng có nhu cầu thể thao hơn. Ngoài ra, Mitsubishi Xpander AT cũng hiện đại hơn với ăng ten dạng vây cá, trong khi Suzuki Ertiga trang bị ăng ten dạng cột cơ bản
3. KHOANG LÁI
Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT lại có sự tương đồng trong thiết kế nội thất. Cả hai đều hướng đến phong cách xe gia đình với các chất liệu sang trọng, cách phối màu màu đen nội thất cũng tạo cho nội thất sự tiện dụng, bền bỉ và dễ dàng vệ sinh hơn.
Bảng táp lô của cả hai đều có cách bố trí theo kiểu đối xứng với trung tâm là màn hình giải trí cảm ứng hiện đại. Mitsubishi Xpander AT có bảng táp lô trẻ trung hơn với các chi tiết sơn bạc và giả vân carbon. Trong khi Suzuki Ertiga Sport sang trọng với chất liệu sơn giả gỗ bóng trên bảng táp lô.
Vô lăng của hai mẫu xe đều thiết kế 3 chấu, tích hợp điều khiển âm thanh và đàm thoại rảnh tay. Vô lăng Suzuki Ertiga Sport khá mâu thuẫn với kiểu đáy bằng D-Cut thể thao nhưng bọc da, trong khi được bọc da và ốp giả gỗ sang trọng.
Trong khi Mitsubishi Xpander AT có vô lăng bọc da và sử dụng chất liệu sơn đen bóng piano khá thể thao. Ngoài ra, vô lăng Mitsubishi Xpander AT có thể điều chỉnh 4 hướng và có thêm nút điều khiển hành trình Cruise Control tiện dụng hơn khi lái xe trên cao tốc.
Cụm đồng hồ lái của cả hai dòng xe này đều là dạng analog với màn hình đa thông tin ở trung tâm. Màn hình đa thông tin của Mitsubishi Xpander AT có giao diện 3D hiện đại hơn so với kiểu màn hình đơn sắc trên Suzuki Ertiga Sport.
Cần số của cả Mitsubishi Xpander và Suzuki Ertiga Sport cũng khá giống nhau về thiết kế. Cả hai đều sử dụng cần số thiết kế theo trục dọc từ trên xuống dưới, đồng thời được bọc da phần trục, hạn chế dị vật lọt vào hành trình trượt lên xuống của cần số. Điểm khác biệt là cần số Mitsubishi Xpander AT được thiết kế ngắn, gọn gàng hơn so với Suzuki Ertiga Sport.
Mitsubishi Xpander AT được trang bị bệ tỳ tay với hốc để đồ ở trung tâm, trong khi Suzuki Ertiga Sport không trang bị bệ tỳ tay. Tuy nhiên cả hai dòng xe này đều có khá nhiều hốc để đồ ở cả ba hàng ghế. Một điểm khá hay là hốc để ly ở giữa hàng ghế trước của Suzuki Ertiga Sport có khe làm mát nước uống, giúp người dùng có thêm lựa chọn thức uống khi di chuyển trong điều kiện khí hậu nóng trong những ngày nhiều nắng.
Tương tự các dòng xe trong phân khúc giá rẻ, lựa chọn màu sắc nội thất trên Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport không có. Cả hai đều được nhà sản xuất trang bị màu đen làm tiêu chuẩn và các điểm nhấn sơn mạ bạc, vân carbon hoặc sơn giả gỗ.
4. TRANG BỊ TIỆN NGHI , CÔNG NGHỆ & GIẢI TRÍ
Mitsubishi Xpander AT và Suzuki Ertiga Sport được trang bị tiện ích nghe nhìn hiện đại với màn hình cảm ứng, tích hợp kết nối Apple Carplay, Android Auto, USB, Bluetooth, Radio. Màn hình cảm ứng trên Suzuki Ertiga Sport lớn hơn với kích thước 10 inch, trong khi đó, Mitsubishi Xpander AT có lợi thế với 6 loa so với 4 loa của đối thủ.
Suzuki Ertiga Sport khá đáng giá với trang bị điều hòa tự động. Trong khi, Mitsubishi Xpander AT chỉ trang bị điều hòa chỉnh tay. Cả hai đều trang bị cửa gió điều hòa cho hàng ghế sau, giúp làm mát cho những hành khách ở ghế sau.
Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT trang bị đầy đủ đèn chiếu sáng khoang nội thất. Cả 2 đều trang bị đèn chiếu sáng trung tâm cho hàng ghế trước và hàng ghế thứ 2. Riêng Suzuki Ertiga Sport có thêm đèn chiếu sáng ở hàng ghế thứ 3 cũng như khoang để đồ phía sau.
Cả hai cũng đều trang bị khởi động bằng nút bấm và chìa khóa cửa thông minh. Khóa cửa trung tâm của hai mẫu xe này cũng tích hợp ngay cửa người lái. Tuy nhiên cả hai đều chưa trang bị tính năng khóa cửa tự động theo tốc độ.
5. CÁC HÀNG GHẾ
Suzuki Ertiga Sport chỉ trang bị ghế ngồi bọc nỉ, trong khi Mitsubishi Xpander AT cao cấp hơn với ghế ngồi bọc da. Cả hai đều trang bị ghế lái chỉnh tay 6 hướng và ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng. Ngoài ra, cả hai mẫu xe này đều có thiết kế ghế phía trước kiểu thông thường, tạo cho người ngồi cảm giác thoải mái, dễ chịu.
Hàng ghế thứ hai trên Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT đều chỉnh tay được 4 hướng, trượt và ngả giúp khá linh hoạt cho nhiều mục đích sử dụng. Hàng ghế thứ hai trên cả hai mẫu xe đều có thể gập gọn theo tỷ lệ 40:60 để mở rộng khoang hành lý.
Ngoài ra, cả hai cũng trang bị 2 tựa đầu cùng với tựa tay trung tâm giúp thoải mái hơn nếu ngồi 2 người ở khu vực này. Tuy nhiên, tựa tay trung tâm của Mitsubishi Xpander liền với ghế ngồi, nên sẽ cho người dùng thêm một tùy chọn linh hoạt khi cần chở các khối dài mà không cần gập chiếc ghế còn lại.
Hàng ghế thứ ba của cả hai mẫu xe cũng đều thiết kế gập phẳng để mở rộng khoang hành lý. Hàng ghế này cũng trang bị đầy đủ 2 tựa đầu, giúp người ngồi dễ chịu hơn, cũng như giảm chấn thương cổ khi có va chạm từ phía sau. Tuy nhiên, với một không gian tương đối nhỏ, Suzuki Ertiga Sport cũng như Mitsubishi Xpander AT đều thiết kế lưng ghế thứ 3 cố định.
Ngoài ra thiết kế thuần 7 chỗ cũng giúp cho 2 mẫu xe có hàng ghế thứ 3 tương đối rộng rãi. Một người trưởng thành có thể ngồi được với một hành trình dài 200 – 300 km, mà không quá mệt mỏi như những dòng xe thiết kế 5+2.
6. VẬN HÀNH, CẢM GIÁC LÁI & AN TOÀN
Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT đều trang bị động cơ xăng 1.5L, 4 xi lanh thẳng hàng, đi kèm với hộp số tự động 4 cấp. Cả hai đều cho công suất tối đa lần lượt là 103 và 104 mã lưc, cùng tại vòng tua 6.000 vòng/phút. Tuy nhiên mô-men xoắn của Mitsubishi Xpander AT tốt hơn với 141 Nm tại 4.000 vòng/phút, trong khi thông số trên Suzuki Ertiga Sport là 138 Nm tại 4.400 vòng/phút.
Tuy nhiên với trọng lượng không tải nhẹ hơn đến 120 kg, Suzuki Ertiga Sport cho độ bốc tốt hơn so với Mitsubishi Xpander AT. Cảm giác lái trên Suzuki Ertiga Sport cũng sẽ đầm hơn với vô lăng trợ lực dầu. Trong khi vô lăng trợ lực điện trên Mitsubishi Xpander AT sẽ tạo cho người lái cảm giác thoải mái hơn khi di chuyển trong phố.
Ngoài ra, thân xe nhẹ hơn cũng cho Suzuki Ertiga Sport khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn đáng kể so với Mitsubishi Xpander AT. Trong điều kiện hỗn hợp, Suzuki Ertiga Sport chỉ tiêu thụ 5,95 lít/100 km, trong khi đối thủ phải sử dụng 6,9 lít/100km. Tương tự trong đô thị, Suzuki Ertiga AT cũng chỉ mất 8,05 lít/100 km so với 8,8 lít/100km. Trên đường ngoài đô thị, tương tự Suzuki Ertiga AT cũng chỉ hao 4,74 lít/100 km, trong khi Mitsubishi Xpander AT phải sử dụng 5,9 lít/100km.
Trong khi đó, Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT trang bị hệ thống treo khá giống nhau. Cả hai đều sử dụng hệ thống treo trước Macpherson với lò xo cuộn, và hệ thống treo sau dạng thanh xoắn với lò xo cuộn.
Thiết kế này đều cho cảm giác vận hành thân xe khá giống nhau, cân bằng khá tốt độ êm ái và độ cứng khi di chuyển trong các điều kiện thông thường. Khi di chuyển qua các đoạn đường xấu thì hệ thống treo có nhược điểm khá cứng, tạo cho thân xe độ lắc ngang lớn, không thoải mái. Tuy nhiên, mức giá thấp chúng ta cũng khó đòi hỏi hơn ở cả hai dòng xe trên.
Về tầm nhìn, Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT đều có tầm quan sát thoáng, góc chữ A thuận tiện quan sát. Gương chiếu hậu bên ngoài của cả hai mẫu xe này đều rộng, đủ dùng. Mitsubishi Xpander AT có trang bị gương chiếu hậu trong 2 chế độ ngày đêm, hạn chế chống chói, trong khi Suzuki Ertiga Sport chỉ trang bị gương chiếu hậu 1 chế độ.
Trang bị an toàn của Suzuki Ertiga Sport và Mitsubishi Xpander AT cũng khá tương đồng. Cả 2 đều trang bị các tính năng cơ bản như 2 túi khí, Hệ thống chống bó cứng phanh, Hệ thống phân phối lực phanh điện tử, Hệ thống cân bằng điện tử, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc, Khóa kết nối ghế trẻ em ISOFIX.
Suzuki Ertiga Sport được trang bị 2 cảm biến lùi ở phía sau, trong khi Mitsubishi Xpander AT trang bị camera lùi hỗ trợ quan sát tốt hơn. Ngoài ra, Mitsubishi Xpander AT còn nhỉnh hơn với Hệ thống kiểm soát lực kéo, Đèn báo phanh khẩn cấp, Cơ cấu căng đai tự động hàng ghế trước, dây an toàn 3 điểm cho mọi vị trí và chìa khóa có mã hóa chống trộm.
Cả hai dòng xe này đều đạt tiêu chuẩn an toàn 4 sao của ASEAN NCAP. Trong đó hạng mục bảo vệ hành khách trưởng thành và các hệ thống hỗ trợ của Mitsubishi Xpander nhỉnh hơn. Ngược lại, Suzuki Ertiga Sport lại vượt lên ở hạng mục bảo vệ trẻ em. Tuy nhiên số điểm tổng của Mitsubishi Xpander (70,96) nhỉnh hơn Suzuki Ertiga (65,41)
7. PHỤ KIỆN & NÂNG CẤP
Hiện tại, Mitsubishi Xpander AT không có thêm lựa chọn phụ kiện chính hãng. Trong khi đó, Suzuki Ertiga Sport có một danh mục tùy chọn khá phong phú với 11 món ngoại thất và 7 món dành cho nội thất.
8. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Suzuki Ertiga Sport với trang bị gần như tương đương Mitsubishi Xpander, nhưng giá thành thấp hơn đáng kể. Cùng với khả năng vận hành tiết kiệm nhiên liệu, Suzuki Ertiga Sport sẽ là lựa chọn đáng giá cho những gia đình đông người, cần một dòng xe thoải mái cho 7 hành khách, thiết kế đẹp, trang bị tiện nghi đầy đủ.
Ưu điểm
• Thiết kế đẹp và năng động
• Động cơ tiết kiệm nhiên liệu
• Giá rẻ
• Trang bị an toàn đầy đủ
Nhược điểm
• Chất lượng hoàn thiện thấp
• Chi phí bảo dưỡng cao
• Hệ thống dịch vụ chưa chuyên nghiệp
Mitsubishi Xpander với giá bán cao hơn nhưng tiện ích đi kèm cũng nhỉnh hơn so với Suzuki Ertiga Sport. Mẫu xe này sẽ là lựa chọn đáng cân nhắc với các gia đình đông thành viên, yêu thích dòng xe 7 chỗ năng động, thể thao, trang bị cao cấp, khoang nội thất rộng rãi, nhiều chỗ để đồ tiện dụng.
Ưu điểm
• Thiết kế Dynamic Shield
• Khoang nội thất rộng rãi
• Chi phí bảo dưỡng thấp
• Tiện nghi hiện đại
• Hệ thống mạng lưới dịch vụ rộng
Nhược điểm
• Giá cao hơn
• 2 túi khí
• Tốn nhiên liệu hơn trước
Đăng ký ngay kênh Youtube của danhgiaXe để cập nhật sớm nhất những thông tin thú vị, hữu ích TẠI ĐÂY.
9. ĐỌC THÊM
Xem thêm tin tức các dòng xe khác:
Các dòng xe MPV 7 chỗ dưới 1 tỷ đồng đang bán tại Việt Nam
Những điểm nâng cấp trên Suzuki Ertiga Sport 2020 giá 559 triệu
Mua xe gia đình chọn Mitsubishi Xpander 2021 hay Suzuki XL7 2021?
Bài viết nổi bật
Bài viết mới nhất
Đánh giá Audi Q7 2025: Thiết kế trẻ trung hơn, nội thất tiện nghi và vận hành tinh tế
Giá: 4,000 tỷTính đến hiện tại, Audi Q7 đã phát triển qua 2 thế hệ và nhiều lần nâng cấp khác nhau. Lần gần nhất là vào đầu năm 2024 khi Audi nâng cấp thiết kế một số chi tiết, cũng như tăng cường công nghệ cho dòng SUV chiến lược.Những điều cần lưu ý khi chọn mua bơm lốp ô tô
4 chiếc lốp cao su đang cõng trên lưng tính mạng và sự an toàn của tất cả những người ngồi trên xe. Vì thế, việc giữ cho lốp luôn đủ hơi là rất quan trọng. Một chiếc máy bơm lốp cầm tay để sẵn ở cốp xe là vật dụng vô cùng cần thiết.Phủ nano cho kính xe hơi - ưu và nhược điểm cần lưu ý
Ngày nay xe hơi ngày càng trở nên thông dụng hơn, các dịch vụ bảo dưỡng, chăm sóc và làm đẹp xe ô tô cũng ngày càng được mở rộng, trong đó có dịch vụ phủ nano cho kính xe ô tô cũng đang rất được ưa chuộng.Cẩn trọng với khóa điều khiển từ xa
Khóa điều khiển đóng,mở cửa từ xa rất tiện dụng cho người sở hữu ô tô, nhưng đôi khi cũng gây ra những sự cố đáng tiếc, đặc biệt là ở những dòng xe phổ thông.Hướng dẫn thay bánh dự phòng xe ô tô
Thay bánh dự phòng cho xe là một điều cực kì cơ bản mà bất kỳ ai sử dụng hay xe ô tô đều cần biết. Vì khi lốp xe hư hỏng giữa đường mà không thể tiếp tục di chuyển đến được điểm vá thì sẽ rất phiền phức. Bài này DanhgiaXe sẽ hướng dẫn bạn cách thay lốp dự phòng để hành trình di chuyển không gián đoạn và an toàn.Đánh giá Ford Transit 2024: Ngoại hình và tiện nghi mới, vận hành hiệu quả hơn
Giá: 872 triệu - 919 triệuTại Việt Nam, Ford Transit ra mắt lần đầu vào năm 1997, đồng thời đóng vai trò tiên phong khai mở phân khúc xe thương mại hạng nhẹ. Đối thủ của Ford từng là các dòng xe đình đám như Mercedes-Benz Sprinter, Toyota Hiace, Nissan NV350 Urvan, nhưng tất cả lần lượt bị khai tử bởi doanh số vượt trội của Ford Transit. Từ năm 2013, mẫu xe này liên tục dẫn đầu thị trường và chiếm hơn 60% thị phần.Chọn giày phù hợp để lái xe an toàn
Thông thường khi “tậu” cho mình một đôi giày, tiêu chí đầu tiên của bạn sẽ là có ăn rơ với trang phục đi cùng hay không? Đặc biệt là với phái nữ. Tuy nhiên nếu thường xuyên lái xe đi làm thì bạn cũng nên cân nhắc đến sự phù hợp với… bàn đạp xe. Tuy nhỏ, nhưng đó là một yếu tố liên quan đến kỹ thuật và sự an toàn của bạn khi lái xe.Trải nghiệm lái mượt mà và ổn định trên GAC All-New GS8
GAC All-New GS8 mang đến cảm giác lái mượt mà, ổn định với động cơ tăng áp mạnh mẽ, hộp số Aisin 8 cấp và gói công nghệ hỗ trợ lái nâng cao ADAS tiên tiến, phù hợp cho cả đường phố lẫn cao tốc, đáp ứng mọi nhu cầu di chuyển.Vì sao nhiều khách hàng sẵn sàng chờ mua Innova Cross?
Động cơ hybrid tiết kiệm, thiết kế đẹp mắt, nhiều trang bị tiện nghi và an toàn giúp Toyota Innova Cross tỏ ra vượt trội trong phân khúc MPV cỡ trung tại Việt Nam.Những vấn đề thường gặp khi lên đời mâm và lốp xe
Lốp xe là một bộ phận quan trọng của chiếc xe, nhưng phần đông chúng ta lại không quan tâm mấy đến chúng. Thật sự nó ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng vận hành cũng như sự an toàn của xe.