- Trang chủ
- Bài đánh giá
- Đánh giá sơ bộ xe Mazda CX-5 2018
Đánh giá sơ bộ xe Mazda CX-5 2018
Tổng quan
Thang điểm nhóm đánh giá
Kiểu dáng | |
Vận hành | |
Tiện nghi | |
An toàn | |
Giá cả |
4.0
Bạn muốn mua bảo hiểm ô tô chuẩn Mỹ giá tốt? Điền ngay thông tin để giữ chỗ, ưu đãi đặc quyền đến từ Liberty dành riêng cho bạn!
Giới thiệu Mazda CX5 2018
Thông tin bài viết đã cũ, mời các bác tham khảo bài viết mới cập nhật tại link: Đánh giá Mazda CX-5 2024: Kiểu dáng hiện đại, công năng thực dụng và an toàn cao
Cuối năm 2011, Mazda CX-5 chính thức ra mắt trên thế giới, trở thành mẫu xe đầu tiên mang ngôn ngữ thiết kế mới KODO - Soul of Motion. Đồng thời, CX-5 còn tiên phong cho công nghệ SkyActiv với động cơ xăng phun trực tiếp. Ngay lập tức, chiếc crossover đã “làm mưa làm gió” trên thị trường. Doanh số sau 1 năm ra mắt đạt 87.819 chiếc và lên đến hơn 1 triệu xe vào năm 2017.
Tại Việt Nam, những chiếc CX-5 đầu tiên được Vina Mazda nhập khẩu từ Nhật Bản vào giữa tháng 4/2012. Giá bán của xe lúc đó là 1,185 tỷ đồng, ngang ngửa Hyundai SantaFe. Một năm sau, CX-5 trở thành mẫu xe có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, luôn nằm trong TOP 5 xe bán chạy của VAMA. Đầu năm 2017, số lượng xe bán ra trên toàn lãnh thổ Việt Nam cán mốc 20.000 chiếc.
Mazda CX5 2018 mới và thế hệ cũTiếp nối thành công ấy, giữa tháng 11 vừa qua, THACO đã chính thức giới thiệu Mazda CX-5 2018 tới người tiêu dùng Việt. Bước sang thế hệ thứ 2, xe có bước “chuyển mình” rõ rệt từ thiết kế, trang bị tiện nghi đến tính năng an toàn.
Hiện tại, Mazda CX-5 2018 được phân phối với 3 phiên bản như sau:
Mazda CX-5 AT FWD 2.0L: 879 triệu đồng
Mazda CX-5 AT FWD 2.5L: 939 triệu đồng
Mazda CX-5 AT AWD 2.5L: 989 triệu đồng
So với các đối thủ khác, mức giá bản cao nhất của Mazda CX5 2018 hiện thấp hơn cả Honda CR-V Turbo (1,1 tỷ) và Nissan X-Trail 2.5 SV 4WD (1,113 tỷ). Đây có thể nói là một lợi thế rất lớn cho CX-5 khi mà giá bán luôn là yếu tố quan trọng khi quyết định mua xe.
Trong bài viết hôm nay, nhân vật chính sẽ là phiên bản 2.0L, ngoài ra, em cũng sẽ lồng ghép thông tin về hai bản còn lại để các bác có thể hình dung rõ hơn về mẫu xe đang hot này.
Xem thêm:
Đánh giá sơ bộ xe Mazda CX-5 2020
Mazda CX-5 cháy hàng tại Việt Nam
Ngoại thất Mazda CX5 2018
Về tổng quan ngoại hình, Mazda CX5 2018 mới tiếp tục phát triển ngôn ngữ thiết kế KODO đặc trưng. Tuy nhiên, xe đã được “tân trang” lại một số chi tiết ngoại thất cho cái nhìn trẻ trung, cá tính hơn.
Mazda CX5 2018 có số đo Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4.550 x 1.840 x 1680 (mm), chiều dài cơ sở 2.700 mm, khoảng sáng gầm xe 200 mm và bán kính vòng quay 5,46m. So với thế hệ trước, xe ngắn hơn 10mm và cao hơn 10mm.
Phía trước, thay đổi dễ nhận ra nhất là mặt ca-lăng màu xám gunmetal được cách điệu và mở rộng ra, thay thế loại 5 nan ngang như trước. Đường viền hình cánh chim sải cánh dày bản mạ chrome, nối liền với cụm đèn pha. Ngay dưới, cản gầm được làm mới hoàn toàn, không còn tách riêng thành lưới tản nhiệt và hai hốc gió.
Tiếp đến, cụm đèn pha “híp” nay được vuốt dài sang hai bên, phần đồ họa bên trong sắc sảo hơn trước. Cả ba phiên bản Mazda CX5 2018 đều sử dụng đèn công nghệ LED tự động cân bằng góc chiếu. Trên hai bản 2.5 có thêm tính năng thích ứng thông minh Adaptive LED Headlights (ALH). Hệ thống này sẽ giúp tài xế có tầm nhìn tốt nhất trong mọi điều kiện, không gây chói mắt cho các xe ngược chiều. Trong khi đó, đèn sương mù phía dưới là dạng thanh LED dài.
Trên thế hệ mới, Mazda CX5 2018 được “trang trí” thêm một đường viền chân kính mạ chrome. Đèn báo rẽ trên gương chiếu hậu di chuyển xuống viền dưới thay vì ở giữa như thế hệ trước. Bộ mâm hợp kim 19-inch 5 chấu kép tái thiết kế trông cá tính hơn.
Phần sau không có quá nhiều khác biệt. Các chi tiết quen thuộc như đèn hậu, đuôi lướt gió tích hợp đèn phanh được cách điệu. Cản gầm nhựa cứng cùng ống xả đôi đèn đem lại cái nhìn thể thao. Trang bị camera lùi được bố trí ngay dưới logo xe, hỗ trợ đắc lực cho các "tài mới".
Xem thêm:
Nội thất Mazda CX5 2018
Tiến vào bên trong, không gian được “cách tân” theo phong cách của đàn anh Mazda CX-9 cực kì ấn tượng. Hãng xe Nhật đã làm mới hoàn toàn từ bảng vô-lăng, bảng táp-lô, cần số đến những chi tiết nhỏ như hốc gió, bệ tỳ tay...
Ở cả ba phiên bản Mazda CX5 2018, ghế ngồi đều được bọc da cao cấp. Hàng ghế trước thiết kế ôm sát lưng và hông người ngồi cho cảm giác rất thoải mái. Trên hai bản 2.5, ghế lái và ghế phụ đều chỉnh điện, ghế lái ghi nhớ 2 vị trí. Phiên bản 2.0 thấp hơn chỉ trang bị ghế lái chỉnh điện.
Hàng ghế thứ hai trên Mazda CX5 2018 tương đối rộng rãi, tuy không thể bằng Honda CR-V hay KIA Sportage. Tựa đầu dày dặn, nệm êm cùng góc nghiêng tốt giúp hành khách không bị mệt mỏi khi di chuyển xa. Đặc biệt, trên phiên bản 2018, hành khách ngồi sau sẽ có thêm cổng sạc và kết nối USB. Một trang bị nhỏ cũng có thể thấy được sự chăm sóc kĩ càng của Mazda, đặc biệt với khách hàng thường phải sử dụng điện thoại thông minh hay máy tính cá nhân.
Khu vực bảng tablo tối giản hóa, lấy điểm nhấn trung tâm là màn hình cảm ứng 7-inch được nâng lên tương tự các mẫu Mazda hiện hành. Bốn hốc gió điều hòa được tinh chỉnh sắc cạnh và sắp xếp đối xứng, mạ viền crom mang lại vẻ sang trọng cho không gian. Các nút điều khiển được dời xuống thấp hơn, vừa với tầm tay của hai người ngồi trước.
Di chuyển xuống dưới, hãng xe Nhật bổ sung thêm nút tự động giữ phanh Auto Hold cạnh cần số. Hai hộc đựng ly nước chuyển sang dạng ngang thay vì dọc như bản tiền nhiệm. Các nút điều chỉnh còn lại vẫn được giữ nguyên.
Tất cả các vị trí cửa kính đều có thể chỉnh điện, riêng khu vực ghế lái bổ sung thêm khả năng chống kẹt tự động nhằm tăng thêm tính an toàn. Ngoài ra thì các ốp gỗ và tay nắm cửa cũng được Mazda "tân trang" lại khá đẹp, hòa hợp với tổng thể khoang xe.
Vô-lăng có thể nói là chi tiết đẹp nhất trong khoang cabin của CX5 2018. Thiết kế ba chấu thể thao, bọc da, tích hợp đầy đủ các nút điều khiển và mạ viền chrome. Đây cũng chính là yếu tố đã đưa Mazda CX-9 vào TOP 10 mẫu xe có thiết kế đẹp nhất năm 2016.
Phía trước là cụm 3 đồng hồ viền chrome hiển thị thông số rõ ràng, dễ dàng quan sát. Ở hai bản 2.5 sẽ có thêm màn hình hiển thị thông tin trên kính lái HUD.
Tiện nghi Mazda CX5 2018
Trên phương diện này, Mazda CX-5 2018 có 3 điểm thay đổi chính gồm: bổ sung hốc gió phụ cho hàng ghế thứ hai, bệ tỳ tay sau có thêm cổng cắm USB và cốp chỉnh điện, chống kẹt và ghi nhớ góc mở. Thể tích khoang hành lý tăng 5 lít, đạt 505 lít. Với những khách hàng thường di chuyển xa, chở nhiều người hay mang nhiều đồ đạc thì những nâng cấp này rất hữu ích.
Ngoài ra, các trang bị còn lại trên Mazda CX5 2018 gồm: màn hình cảm ứng 7-inch tích hợp hệ thống giải trí Mazda Connect, kết nối điện thoại thông minh AUX/USB/Bluetooth, theo dõi Radio AM/FM, đầu DVD và dàn âm thanh 10 loa Bose trên hai bản 2.5L, 6 loa thường trên bản 2.0 tiêu chuẩn. Hệ thống điều hòa tự động hai vùng độc lập, cửa kính chỉnh điện, nút bẩm khởi động đi cùng chìa khóa thông minh, cửa sổ trời chỉnh điện, cảm biến gạt mưa tự động, gương chống chói tự động, hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control…
Vận hành - An toàn Mazda CX5 2018
Bên dưới nắp capo, Mazda CX-5 2018 cung cấp các tùy chọn gồm:
Động cơ SkyActiv-G 2.0L dung tích 1.998 cc: công suất tối đa 153 mã lực tại 6.000 vòng/phút; mô-men xoắn cực đại 200 Nm tại 4.000 vòng/phút
Động cơ SkyActiv-G 2.5L (FWD) dung tích 2.488 cc: công suất tối đa 188 mã lực tại 5.700 vòng/phút; mô-men xoắn cực đại 251 Nm tại 3.250 vòng/phút.
Động cơ SkyActiv-G 2.5L (AWD) dung tích 2.488 cc: công suất tối đa 188 mã lực tại 5.700 vòng/phút; mô-men xoắn cực đại 251 Nm tại 4.400 vòng/phút.
Tất cả sẽ đi cùng hộp số tự động 6 cấp tích hợp chế độ lái Sport. Tương tự Mazda 6, CX5 2018 đã được bổ sung thêm hệ thống kiểm soát điều hướng mô-men xoắn G-Vectoring Control. GVC sẽ thay đổi mô-men xoắn động cơ để thích ứng với từng điều khiển lái, từ đó tối ưu cả lực gia tốc ngang/dọc, lực kéo trên từng bánh xe, giúp xe tăng tốc mượt mà và vận hành êm ái hơn, ổn định khi vào cua.
Trên thế hệ mới, danh sách an toàn của Mazda CX-5 2.5L được bổ sung thêm: Hệ thống cảnh báo điểm mù BSM; Hệ thống cảnh báo chệch làn đường LDWS; Hệ thống hỗ trợ giữ làn đường LAS và Hệ thống cảnh báo phương tiện cắt ngang RCTA. Đặc biệt, bộ khung xe được tăng độ cứng 15,5% nhờ sử dụng thêm thép cường độ cứng cao ở cột A và B.
Các trang bị còn lại trên 3 phiên bản Mazda CX5 2018 gồm:
Chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ phanh khẩn cấp BA
Cân bằng điện tử DSC, chống trượt TCS, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HLA
Mã hóa động cơ, cảnh báo chống trộm, khóa cửa tự động
Định vị GPS, cảm biến trước/sau, camera lùi, 6 túi khí
Kết luận
Diện mạo trẻ trung và lịch lãm hơn, khoang lái sang trọng hơn, tiện nghi đầy đủ và công nghệ nhiều hơn, Mazda CX5 2018 rõ ràng là một mẫu crossover rất "đáng đồng tiền". Những bác đang có nhu cầu mua xe phục vụ gia đình, đi chơi xa cuối tuần hay gặp đối tác trong công việc thì không thể không cân nhắc lựa chọn này. Sau khi chính thức bán ra trên thị trường đầu năm sau, Mazda CX-5 2018 chắc chắn sẽ gây không ít "khó khăn" cho những đối thủ cùng phân khúc như Honda CR-V Turbo, Nissan X-Trail hay Mitsubishi Oulander.
Đăng ký ngay kênh Youtube của danhgiaXe để cập nhật sớm nhất những thông tin thú vị, hữu ích TẠI ĐÂY.
Nội dung bài viết đã cũ, mời các bác tham khảo đánh giá về phiên bản mới nhất tại: Đánh giá Mazda CX-5 2022: mẫu SUV góp phần định hình thương hiệu Mazda tại Việt Nam
Thông số kỹ thuật
Mazda CX-5 2.0L FWD879 triệu |
Mazda CX-5 2.5L FWD939 triệu |
Mazda CX-5 2.0 AT 2WD959 triệu |
Mazda CX-5 2.5 AT 2WD1,069 tỷ |
Dáng xe SUV 5 chỗ |
Dáng xe SUV 5 chỗ |
Dáng xe SUV 5 chỗ |
Dáng xe SUV 5 chỗ |
Số chỗ ngồi 5 |
Số chỗ ngồi 5 |
Số chỗ ngồi 5 |
Số chỗ ngồi 5 |
Số cửa sổ 5.00 |
Số cửa sổ 5.00 |
Số cửa sổ 5.00 |
Số cửa sổ 5.00 |
Kiểu động cơ |
Kiểu động cơ |
Kiểu động cơ |
Kiểu động cơ |
Dung tích động cơ 2.00L |
Dung tích động cơ 2.50L |
Dung tích động cơ 2.00L |
Dung tích động cơ 2.50L |
Công suất cực đại 153.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 188.00 mã lực , tại 5700.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 153.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 185.00 mã lực , tại 5700.00 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 200.00 Nm , tại 4000 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 251.00 Nm , tại 3250 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 200.00 Nm , tại 4.000 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 250.00 Nm , tại 3.250 vòng/phút |
Hộp số 6.00 cấp |
Hộp số 6.00 cấp |
Hộp số 6.00 cấp |
Hộp số 6.00 cấp |
Kiểu dẫn động Cầu trước |
Kiểu dẫn động Cầu trước |
Kiểu dẫn động |
Kiểu dẫn động |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Điều hòa Tự động hai vùng |
Điều hòa Tự động hai vùng |
Điều hòa Tự động 02 vùng |
Điều hòa Tự động 02 vùng |
Số lượng túi khí 06 túi khí |
Số lượng túi khí 06 túi khí |
Số lượng túi khí 06 túi khí |
Số lượng túi khí 06 túi khí |
Bài đánh giá nổi bật
Bài viết nổi bật
Bài viết mới nhất
Đánh giá Hyundai Creta 2024: Ngoại thất hiện đại, trang bị phong phú nhưng động cơ hơi lép vế
Giá: 730 triệuHyundai Creta đã có màn góp mặt của thế hệ thứ 2 vào tháng 03/2022 dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia. Lần quay trở lại này của mẫu xe Hàn Quốc đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của khách hàng, khi sở hữu nhiều tính năng hiện đại và hàm lượng công nghệ cao mà ngay cả những đối thủ có giá bán cao hơn vẫn chưa được trang bị.OMODA & JAECOO Bình Chánh chính thức khai trương
OMODA & JAECOO Việt Nam đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động nhà phân phối tại TPHCM nằm tại số 355 Phạm Hùng, Bình Hưng, Bình Chánh.Các hạng mục bảo dưỡng Mitsubishi Xpander tại 10.000 km
Mitsubishi Xpander là dòng xe được khách hàng Việt Nam rất ưa chuộng thời gian qua và đã hơn 10.000 xe được bán ra kể từ khi ra mắt. Và việc bảo dưỡng 10.000 km dành cho Mitsubishi Xpander gồm những hạnh mục nào cũng đang được khá nhiều người quan tâm.Hướng dẫn cách tự đo mức tiêu hao nhiên liệu thực tế của xe và cách lái xe tiết kiệm nhiên liệu
Việc tự mình kiểm nghiệm mức tiêu hao nhiên liệu thực tế của xe không chỉ giúp bạn hiểu rõ chiếc xe mình hơn mà còn nâng cao được kỹ năng lái xe và thay đổi thói quen lái xe tiết kiệm nhiên liệu.Đánh giá Hyundai Elantra 2024: Thay đổi toàn diện, trẻ trung, thể thao và hiện đại hơn
Nhằm khắc phục những hạn chế có trên bản facelift ra mắt hồi năm 2018, Hyundai Elantra thế hệ thứ 7 hoàn toàn mới đã chính thức diện kiến người dùng Việt vào ngày 14/10/2022. Theo đó, hãng xe Hàn đã nắm bắt được xu hướng trẻ hóa của người dùng để khoác lên mẫu C-sedan một diện mạo hiện đại, sang trọng hơn thay cho lối thiết kế cứng rắn, sắc nhọn vốn kén khách trước đây. Không những thế, sức hút của Hyundai Elantra 2024 còn đến từ nhiều cải tiến trong khoang nội thất cùng khả năng vận hành vượt trội nhất phân khúc.Cách sử dụng ắc quy hợp lý và các dấu hiệu bất ổn của bình ắc quy
Ắc quy là một bộ phận rất quan trọng đối với xe ô tô. Nó cung cấp nguồn điện cho tất cả các hoạt động, hệ thống sử dụng điện áp trên xe. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại ắc quy của các hãng khác nhau, vậy làm sao để lựa chọn được cho xe một bình ắc quy phù hợp và sử dụng chúng thế nào cho hợp lý, kéo dài tuổi thọ cho ắc quy?Nguyên tắc cần nắm khi lái xe đường trường
Không đơn giản chỉ là kinh nghiệm đúc rút từ các “tài già”, dưới đây là những nguyên tắc mà bạn buộc phải nằm lòng và tuân thủ nếu muốn có một chuyến đi xa an toàn.Đánh giá GAC M8 2025: Làn gió mới trong phân khúc MPV cao cấp tại Việt Nam
Từ tháng 8/2024, Tan Chong Group – nhà phân phối chính thức thương hiệu GAC tại Việt Nam, đã chính thức giới thiệu mẫu SUV GS8 và MPV M8 – hai sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp của GAC. Nhân vật chính trong bài đánh giá này là M8 – mẫu MPV cao cấp của GAC, được định vị gần ngang hàng với mẫu MPV Viloran của thương hiệu Đức Volkswagen.Cách xử lý sự cố xăng, nhớt bị nhiễm nước
Khi ô tô đổ phải xăng nhiễm nước, xe sẽ khó khởi động, không khởi động được hoặc đang chạy bị chết máy. Khi ô tô vào vùng ngập nước và bị nước lọt vào động cơ làm nhớt bị nhiễm nước cũng dẫn đến chết máy, thậm chí phá huỷ động cơ xe bạn. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ kinh nghiệm giúp bạn biết cách xử lý sự cố khi gặp những tình huống không mong muốn này.Ôtô sẽ thế nào nếu về R hoặc P khi đang chạy?
Với xe hơi hiện nay, các hãng thiết kế chức năng ngăn chặn hộp số chuyển từ D về R hoặc P khi xe đang chạy, nhưng với xe đời cũ thì chưa chắc.